Nghiên cứu một số chỉ tiêu trao đổi nước liên quan đến tính chịu hạn của 20 giống vừng (Sesamum indicumL.)
Hai mươi giống vừng được thu thập từ các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước được
sử dụng để đánh giá khảnăng chịu hạn (chịu mất nước) dựa trên các chỉtiêu: tỷlệcây không héo,
cây phục hồi, chỉsốchịu hạn, khả năng giữ nước của mô lá, hàm lượng nước liên kết và áp suất
thẩm thấu của mô lá. Kết quả phân tích cho thấy: áp suất thẩm thấu trong lá ở điều kiện hạn tăng
lên đáng kểso với điều kiện thường (tăng từ234,92-314,03%). Giống vừng V14 và V5 đạt giá trị
cao nhất (314,03 và 309,16%), 2 giống V3 và V7 đạt giá trịthấp nhất (234,92 và 250,40%). Ở điều
kiện hạn, hàm lượng nước liên kết cũng tăng lên nhiều so với điều kiện thường, tỷ lện ày tăng từ
152,66-190,13%. Đạt giá trị cao nhất vẫn là 2 giống V14, V5; thấp nhất là V3 và V20. Khả năng
giữ nước của mô lá thay đổi theo thời gian gây hạn. Giống V5 và V14 có khả năng giữ nước tốt
nhất tương ứng với khả năng chịu hạn cao nhất, giống V3, V8, V20 có khả năng giữ nước thấp
nhất tương ứng với khả năng chịu hạn thấp nhất. Chỉsốchịu hạn của 20 giống vừng dao động
trong khoảng 12646,76-22085,13; cao nhất là 2 giống V5, V14 và thấp nhất là 2 giống V4, V8.
Dựa vào 4 chỉ tiêu nghiên cứu như trên, có thể đánh giá khả năng chịu hạn của 20 giống vừng và
phân loại theo 3 nhóm sau: Nhóm chịu hạn tốt nhất gồm 2 giống: V5, V14. Nhóm chịu hạn trung
bình gồm 13 giống: V1, V2, V6, V9, V10, V11, V12, V13, V15, V16, V17, V18, V19. Nhóm chịu
hạn kém gồm 5 giống: V3, V4, V7, V8, V20