Khảo sát khả năng phân hủy yếm khí Chlorpyrifos ethyl của hệ vi khuẩn trên đất canh tác chuyên canh lúa tại Phụng Hiệp-Hậu Giang
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng phân hủy Chlorpyrifos ethyl (CE) trong điều kiện có và không có bổ sung acid hữu cơ bởi hệ vi khuẩn (VK) kỵ khí trong đất chuyên trồng lúa tại Phụng Hiệp-Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí trong lọ thủy tinh loại 50 mL. Mỗi lọ chứa 30 mL dung dịch khoáng tối thiểu, 10 g mẫu đất và CE (35 ppm) trong 15 tháng ở điều kiện yếm khí. Kết quả cho thấy tất cả các nghiệm thức của hai hệ VK ký hiệu PH01 và PH02 đều có khả năng phân hủy tốt CE. Sau 2 tháng ủ, hàm lượng CE còn lại trong các nghiệm thức dao động từ 3-82% so với hàm lượng thuốc ban đầu. Sau khi bổ sung CE thời điểm 11 tháng, tốc độ phân hủy thuốc đã được gia tăng. Hàm lượng thuốc còn lại sau 11 tháng 20 ngày ở các nghiệm thức biến động từ 4-57% so với hàm lượng thuốc ban đầu. Hệ VK ký hiệu PH02 có tốc độ phân hủy CE cao hơn hệ VK PH01 trong cùng điều kiện có bổ sung acid hữu cơ. Trong khi đó tốc độ phân hủy giữa các hệ VK thử nghiệm là như nhau trong điều kiện không bổ sung acid hữu cơ. Sản phẩm trung gian sinh ra trong tiến trình phân hủy CE bởi hệ VK đất được xác định là: O,O-dietyl-3, 6-dichlo-2 pyridil photphorothioat, 3,5,6 trichloro-2 pyridinol (TCP) và O,O-diethyl-O (3,5,6-trichloro-2-pyridyl) phosphate (Chlorpyrifos oxon). Kết quả thực hiện phản ứng PCR và điện di biến tính DGGE đối với mẫu đất PH01 để phân tích gene 16S rRNA của nhóm VK Chloroflexi cho thấy sự đa dạng về cấu trúc của hệ VK giữa các nghiệm thức bổ sung, không bổ sung acid hữu cơ và nghiệm thức đối chứng (không bổ sung CE) có độ tương đồng cao, khoảng 90-96%.